Theo đó, từ đầu năm 2024 đến nay, giá vé trung bình hạng phổ thông trên một số đường bay (giá đã bao gồm thuế, phí) của các hãng hàng không Việt Nam (hãng HKVN) đều tăng so với cùng kỳ năm 2023, tuy nhiên vẫn luôn bảo đảm nằm trong khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách theo quy định hiện hành.
Cụ thể, đối với đường bay Hà Nội-Tp.Hồ Chí Minh: giá vé trung bình của Vietnam Airlines (VN) khoảng 2,64 triệu đồng (tăng 14% so với cùng kỳ năm 2023), Vietjet Air (VJ) khoảng 1,74 triệu đồng (tăng 25%), Bamboo Airways (QH) khoảng 2 triệu đồng (tăng 11%) và Vietravel Airlines (VU) khoảng 1,5 triệu đồng (tăng 15%). So với mức giá tối đa theo quy định (3,4 triệu đồng, chưa bao gồm thuế, phí), mức giá vé trung bình này của các hãng HKVN chỉ ở mức từ 44,1% (VU) đến 77, 6% (VN).
Đối với đường bay từ Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh đi/đến Đà Nẵng: giá vé trung bình của VN khoảng 1,8 triệu đồng/đường bay (tăng từ 17%-26%), VJ khoảng 1,3-1,5 triệu đồng/đường bay (tăng từ 32%-38%), QH khoảng 1,3-1,6 triệu đồng/đường bay (tăng từ 13%-29%) và VU khoảng 1,1- 1,4 triệu đồng/đường bay (tăng từ 14%-20%). So với mức giá tối đa theo quy định (2,89 triệu đồng, chưa bao gồm thuế, phí), mức giá vé trung bình này của các hãng HKVN chỉ ở mức từ 38,1% (VU) đến 62,3% (VN).
Đối với đường bay từ Hà Nội-Phú Quốc: giá vé trung bình của VN khoảng 2,7 triệu đồng (tăng 13,8%), VJ xấp xỉ 1,8 triệu đồng (tăng 49,6%). So với mức giá tối đa theo quy định (4 triệu đồng, chưa bao gồm thuế, phí) mức giá vé trung bình này của các hãng HKVN chỉ ở mức từ 45% (VJ) đến 68% (VN).
Đối với đường bay từ Hà Nội-Nha Trang: giá vé trung bình của VN khoảng 2 triệu đồng (tăng 7%), VJ khoảng 1,55 triệu đồng (tăng 39%), QH khoảng 1,45 triệu đồng (tăng từ 3%). So với mức giá tối đa theo quy định (3,4 triệu đồng, chưa bao gồm thuế, phí), mức giá vé trung bình này của các hãng HKVN chỉ ở mức từ 42,6% (QH) đến 60,8% (VN), mức giá của VJ chỉ ở mức 45,7%.
Trong dịp nghỉ lễ 30/4 - 01/5 vừa qua, nhu cầu đi lại bằng đường hàng không tăng cao, ngoài số hành khách đặt sớm co thể mua được vé máy bay ở dải giá thấp, số còn lại đặt muộn, sát ngày bay thì phải trả tiền mua cao hơn. Cá biệt có thời điểm, đường bay sớm lấp đầy thì việc mua được vé sẽ khó khăn hơn và giá vé sẽ cao hơn (như tại thời điểm ngày 19/4/2024, tỉ lệ đặt chỗ cho ngày 27/4 đều đạt hơn 90% trên các đường bay Hà Nội đi Huế, Quy Nhơn, Quảng Bình, Nha Trang, Tuy Hòa, Điện Biên; Tp.Hồ Chí Minh đi Đà Lạt, Tuy Hòa, Phú Quốc, Điện Biên; tỉ lệ đặt chỗ cho ngày 01/5 đều đạt hơn 90% trên các đường bay Huế, Phú Quốc, Điện Biên, Đồng Hới, Nha Trang đến Hà Nội và từ Pleiku, Phú Quốc, Tuy Hòa, Quy Nhơn, Hà Nội đến Tp.Hồ Chí Minh; Cục HKVN đã yêu cầu và các hãng có tăng chuyến trên một số đường bay).
Giá vé máy bay nội địa đang áp dụng ở mức tương đương với các hãng trong khu vực
Theo số liệu công bố trên trang thông tin điện tử của các hãng hàng không quốc tế, mức giá vé máy bay trên một số đường bay trong khu vực Đông Nam Á đều tương đồng với giá vé của Vietnam Airlines.
Bảng so sánh giá vé/km trên các đường bay trục nội địa của VietnamAirlines và nước ngoài:
Đườngbay |
Hãng |
Mứcgiá |
Giávé (USD) |
Km |
Giávé/km |
HAN-SGN (Hà Nội-TP.HCM) |
VN |
Giá phổ biến |
66 |
1161 |
0.08 |
Giá cao nhất |
113 |
1161 |
0.12 |
||
HAN-DAD (Hà Nội-Đà Nẵng) |
VN |
Giá phổ biến |
47 |
628 |
0.12 |
Giá cao nhất |
72 |
628 |
0.16 |
||
SGN-DAD (TP.HCM-Đà Nẵng) |
VN |
Giá phổ biến |
39 |
607 |
0.11 |
Giácaonhất |
70 |
607 |
0.16 |
||
BKK-HKT (Bang kok-Phuket) |
TG (Thai Airways) |
Giá phổ biến |
63 |
683 |
0.10 |
Giá cao nhất |
192 |
683 |
0.29 |
||
JKT-DPS (Jakarta-Delpasa) |
GA (Garuda) |
Giá phổ biến |
90 |
970 |
0.12 |
|
|
|
|
||
SHA-CAN (Shanghai-Quangzhou) |
CZ (China Southern) |
Giá phổ biến |
312.6 |
1211 |
0.27 |
Giá cao nhất |
343.6 |
1211 |
0.30 |
||
TYO-FUK (Tokyo-Fukuoka) |
NH (All Nippon) |
Giá phổ biến |
108 |
913 |
0.13 |
Giá cao nhất |
358 |
913 |
0.43 |
||
PAR-BOD (Paris-Bordeaux) |
AF (Air France) |
Giá phổ biến |
140 |
514 |
0.35 |
Giá cao nhất |
437 |
514 |
0.93 |
||
LAX-SFO (LosAngeles-Sanfrancisco) |
DL (Delta) |
Giá phổ biến |
87 |
546 |
0.20 |
Giá cao nhất |
115 |
546 |
0.25 |
Nguồn: So sánh giá vé hãng hàng không nội địa/quốc tế vn-các hãng hàng không khác (Ngày bay 8/5/2024 tại thời điểm tra cứu ngày 01/04/2024), tra cứu tại website của các hãng Thai Airways.com; www.garuda-indonesia.com; csair.com; www.ana.co.jp;www.airfrance.vn;www.delta.com
Nhìn chung, giá vé/km trên các chặng nội địa của Vietnam Airlines đang áp dụng ở mức tương đương với các hãng trong khu vực Đông Nam Á, và thấp hơn đáng kể so với các hãng châu Âu, Bắc Mỹ.
Các nguyên nhân tác động giá vé máy bay tăng cao: Giá vé máy bay của các hãng HKVN tăng nằm trong xu hướng chung trên thế giới do chịu tác động bởi các nguyên nhân chính gồm: (i) giá nhiên liệu tăng cao; (ii) chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; (iii) việc triệu hồi động cơ của Nhà sản xuất Pratt&Whitney (PW) tác động đến việc giảm đội tàu bay khai thác trên thế giới, việc tiếp nhận các tàu bay mới và chi phí bảo dưỡng tàu bay dừng khai thác tăng; (iv) giá thuê tàu bay tăng cao; (v) tình hình cung cầu vận tải hàng không.
Giá nhiên liệu tăng cao
Theo số liệu cập nhật của IATA, giá nhiên liệu Jet-A1 khu vực Châu Á ngày 26/4/2024 là 100,25 USD/thùng2. Theo tính toán của Cục HKVN, với biến động của giá Jet A1 và tỷ giá USD/VND, chi phí nhiên liệu tháng 4/2024 của các hãng hàng không tăng 56,55% so với tháng 12/2014 và tăng 74,27% so với tháng 9/2015, tác động làm tổng chi phí tăng 37,66% so với tháng 12/2014 và tăng 53,24% so với tháng 8/2015 (là thời điểm ban hành quy định về khung giá vận chuyển trên chặng bay nội địa).
Tháng 4/2024, giá nhiên liệu bay Jet A1 khu vực châu Á là 100,25 USD/thùng, tương đương mức giá giai đoạn tháng 4/2023 (100,17 USD/thùng). Tuy nhiên, tỷ giá giai đoạn tháng 4/2024 (1 USD = 25.454 VND) biến động tăng 8% so với tháng 4/2023 (1 USD = 23.620 VND). Với tỷ trọng các chi phí có gốc ngoại tệ của các hãng hàng không chiếm khoảng 75% tổng chi phí, chỉ tính riêng biến động của tỷ giá đã khiến chi phí của các hãng hàng không tăng gần 6% so với cùng kỳ.
Chênh lệch về tỷ giá ngoại tệ
Xét về yếu tố đầu vào, khi so sánh với năm 2019, giá nhiên liệu trong Q1/2024 đã tăng 28 USD/thùng, tương đương 38,2% chi phí, qua đó làm chi phí khai thác toàn mạng phát sinh thêm 1.409 tỷ đồng. Nếu quy đổi ra đơn vị chuyến bay, mỗi 1 USD giá nhiên liệu tăng sẽ làm chi phí chuyến bay Q1/2024 tăng thêm 56,7 USD/chuyến. Đồng thời, tỷ giá VNĐ/USD trong Q1/2024 đã tăng 1.300 đồng (tương đương 5,6%) so với năm 2019, dẫn đến chi phí hoạt động vận tải hàng không phát sinh thêm khoảng 823 tỷ đồng. Tỷ giá bình quân trong Q2/2024 tăng làm chi phí tăng mỗi chuyến bay 23 triệu đồng.
Bên cạnh đó, do nhiều chi phí vận hành hoạt động của hãng hàng không (thuê tàu bay, giá điều hành bay quốc tế…) được thanh toán bằng ngoại tệ (chủ yếu là USD) dẫn đến tăng chi phí cho hãng hàng không.
Biến động giảm về đội tàu bay
Đến ngày 2/5/2024, tổng số tàu bay của các hãng HKVN là 199 chiếc, giảm 32 tàu bay so với năm 2023, trong đó số lượng tàu bay đang khai thác thực tế dao động từ 165-170 tàu bay, giảm khoảng 40-45 tàu bay so với bình quân tàu bay khai thác trong năm 2023.
Các nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm số lượng tàu bay của các hãng hàng không Việt Nam như: Nhà sản xuất động cơ Pratt&Whitney (PW) đã thực hiện triệu hồi động cơ PW1100 để kiểm tra và sửa chữa chuyên sâu nhằm khắc phục lỗi sản xuất (ước tính có thể ảnh hưởng đến 600-700 động cơ PW1100 đang khai thác trên các đội bay hoạt động trên toàn thế giới).
Tại Việt Nam, các động cơ này đang được sử dụng trên một số tàu bay A321NEO khai thác bởi Vietnam Airlines và VietJet Air nên sự việc này làm cho một số tàu bay phải dừng khai thác trong năm 2024 và năm 2025 (thời điểm dừng tàu bay bắt đầu từ tháng 01/2024).
Thời gian đưa động cơ đi sửa chữa bị kéo dài. Năm 2019 chỉ cần 75 ngày thì hiện nay (2024) theo thông báo của PW cần 140-160 ngày, trường hợp đặc biệt lên đến 365 ngày.
Ngoài ra, kế hoạch nhận tàu bay của các hãng HKVN trong năm 2024 bị ảnh hưởng. Vietjet Air sẽ không nhận thêm bất kỳ tàu bay nào; Vietnam Airlines chỉ nhận thêm 02 tàu bay B787 vào tháng 6 và tháng 7/2024; các hãng hàng không khác đều thông báo không tìm được tàu bay thuê theo kế hoạch.
Các hãng hàng không Pacific Airlines (PA) và Bamboo (QH) thực hiện việc tái cơ cấu đội tàu bay nhằm tối ưu công tác quản trị, tiết giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Theo đó, hiện tại PA không khai thác tàu bay nào (giảm 10 tàu so năm 2023) và QH chỉ khai thác 05 tàu (giảm 25 tàu so với năm 2023).
Giá thuê động cơ và phụ tùng tàu bay: Giá thuê động cơ đối với Airbus A321 là 48-50 nghìn USD/tháng vào năm 2019, tăng lên 80-100 nghìn USD/tháng vào năm 2024; giá thuê tàu bay Boeing B-787 là 160 nghìn USD/tháng vào năm 2022, tăng lên 370 nghìn USD/tháng vào năm 2024. Giá phụ tùng vật tư tăng từ 10-13% so với thời điểm trước năm 2019.
Tình hình cung - cầu của thị trường hàng không nội địa
Việc giảm cung vận tải nội địa do giảm tàu bay là nguyên nhân ảnh hưởng đến biến động về giá vé, đặc biệt trong thời điểm cầu vận chuyển hàng không tăng cao do nhu cầu đi lại của hành khách tăng vào các dịp lễ, tết. Tình trạng chênh lệch cung cầu này, dự báo sẽ tiếp tục xảy ra trong giai đoạn cao điểm Hè 2024. Điều này cũng gây ra áp lực nhất định lên giá vé trên các chặng bay nội địa, đặc biệt là các chặng bay đến các điểm du lịch, nghỉ dưỡng.
Kết quả, tính trong 3 tháng đầu năm 2024, sản lượng của các hãng HKVN đạt hơn 13 triệu khách, giảm 5% so cùng kỳ 2023. Trong đó, vận chuyển nội địa đạt hơn 8,5 triệu, giảm 18% so cùng kỳ 2023; vận chuyển quốc tế đạt 4,5 triệu khách tăng 35,5% so cùng kỳ 2023.
Các giải pháp nhằm điều tiết giá vé máy bay
Cục HKVN đã triển khai sớm các giải pháp để hạn chế tối đa những tác động tiêu cực đến hoạt động khai thác và đáp ứng nhu cầu di chuyển bằng đường hàng không của hành khách.
Cụ thể, ngay từ đầu năm 2024, Cục HKVN đã triển khai các giải pháp để tăng tần suất khai thác và tăng cường hoạt động bay vào các khung giờ đêm tại các cảng hàng không, sân bay đủ điều kiện. Giải pháp này đã thể hiện những hiệu quả trong thời gian qua trong việc phục vụ nhu cầu di chuyển của hành khách dịp cao điểm Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán 2024 và sẽ tiếp tục thực hiện trong giai đoạn cao điểm Hè năm 2024.
Trong công tác điều phối giờ cất hạ cánh (slot), Cục HKVN đã ban hành các quyết định điều chỉnh, nâng tham số slot phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các hãng hàng không khai thác hiệu quả, tăng số lượng chuyến bay và tải cung ứng trên các đường bay. Tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài và Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn, tham số slot đã được điều chỉnh tăng với cả khung giờ ban ngày và khung giờ ban đêm để chuẩn bị sẵn sàng trước khi bắt đầu giai đoạn cao điểm dịp nghỉ lễ 30/4-01/5/2024.
Cùng với giải pháp triển khai cho các hãng hàng không, Cục HKVN cũng chỉ đạo các cảng hàng không, đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không đảm bảo nguồn nhân lực và phối hợp các hãng hàng không trong công tác phục vụ các chuyến bay, đặc biệt là các chuyến bay vào các khung giờ đêm, hỗ trợ, tạo điều kiện để các hãng hàng không duy trì, ổn định tối đa tỷ lệ, tần suất, đảm đầy đủ các điều kiện về an toàn và năng lực khai thác.
Từ đầu năm 2024 đến nay, Cục HKVN đã tăng cường công tác truyền thông để cung cấp kịp thời thông tin cho các cơ quan truyền thông đại chúng và khách hàng mua vé máy bay; tổ chức nhiều cuộc họp với đại diện các hãng HKVN để rà soát, đánh giá công tác bán vé, hướng dẫn thực hiện đúng các quy định về quản lý giá; báo cáo Bộ Giao thông vận tải các vấn đề liên quan; gửi văn bản tới cơ quan báo chí về giá vé máy bay; đăng tải các thông tin liên quan lên website Cục HKVN...
Trong bối cảnh lực lượng vận tải hàng không giảm, các hãng HKVN đã nỗ lực thực hiện các giải pháp để phấn đấu có nguồn cung không thấp hơn so 2023 như: thay đổi giờ hạ cất cánh tại các cảng hàng không quốc tế để rút ngắn giờ đậu tàu lại; tiếp tục tăng cường khai thác các chuyến bay sau 22h00.
Trong 4 tháng đầu năm 2024, Vietnam Airlines khai thác hơn 6 nghìn chuyến bay, tăng 22% số chuyến bay; Vietjet Air đạt 5,5 nghìn chuyến bay, tăng 30% so với cùng kỳ năm 2023; giảm thời gian quay đầu tàu bay, tối ưu hóa thời gian khai thác tàu bay trong ngày. Vietnam Airlines tăng thời gian khai thác đội tàu bay từ 10 giờ/ngày lên 11 giờ/ngày và tiếp tục tăng lên 12 giờ/ngày trong giai đoạn cao điểm; Vietjet Air tăng từ 12,8 giờ/ngày lên trên 13,2 giờ/ngày và sẽ tiếp tục tăng lên 14 giờ/ngày sau khi thực hiện việc thay đổi slot tại các cảng hàng không, sân bay. Còn hãng hàng không Viettravel Airlines và Bamboo Airways cũng đã thay đổi thời gian khai thác từ 11-12/giờ/ngày lên 12,5 giờ/ngày.
Bên cạnh đó, các hãng hàng không Việt Nam tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc báo cáo tình hình thực hiện giá dịch vụ vận chuyển hàng không theo quy định.
Xu hướng giá vé máy bay
Theo những nghiên cứu và đánh giá của Hiệp hội các hãng hàng không châu Á - Thái Bình Dương (AAPA), giá vé máy bay trên thế giới hiện nay và trong thời gian tới đây sẽ có xu hướng tăng cao hơn so với thời điểm trước. Có 4 nguyên nhân chính lý giải cho điều này.
Thứ nhất, tình trạng thiếu hụt tàu bay trên diện rộng xảy ra với các hãng hàng không trên thế giới sẽ tiếp diễn trong bối cảnh việc thuê, mua để bù đắp lượng thiếu hụt chưa thể thực hiện tức thì. Khởi nguồn cho việc thiếu hụt này là từ các vấn đề xảy ra với hai nhà sản xuất tàu bay hàng đầu trên thế giới là Airbus và Boeing; trong khi các tàu bay của Airbus đang đối mặt với vấn đề triệu hồi để sửa chữa động cơ trên các dòng máy bay chủ lực A320, A321 của nhiều hãng hàng không trên thế giới, thì Boeing đang gặp phải những vấn đề sự cố kỹ thuật trong khai thác các dòng máy bay thế hệ mới 737, dẫn đến việc chậm chễ bàn giao tàu bay cho các hãng hàng không.
Tình trạng thiếu hụt này kéo dài sẽ làm trầm trọng thêm việc bảo đảm lực lượng đội tàu bay của các hãng hàng không, kéo theo việc giảm cung ứng tải trên các đường bay và dẫn đến áp lực tăng giá vé khi nhu cầu vận chuyển hàng không tăng lên.
Thứ hai, chi phí nhiên liệu tàu bay cùng các yêu cầu về chuyển đổi nhiên liệu, cắt giảm khí thải, sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường ngày càng cao và khắt khe tạo áp lực lên chi phí quản lý, vận hành của các hãng hàng không và tiếp tục đặt áp lực này lên giá vé.
Về điều này, diễn biến thực tế của giá nhiên liệu hàng không nói riêng và giá nhiên liệu cho vận tải (xăng, dầu) trong thời gian qua luôn ở mức cao hơn trước đây, trung bình 30-40USD/đơn vị nhiên liệu, sẽ rất khó trở lại mức giá như trước để kỳ vọng có thể góp phần hạ giá thành vận chuyển.
Bên cạnh đó, trong những năm tới đây, với các cam kết của các quốc gia, kèm theo đó là tiêu chuẩn ngày càng cao hơn khí thải và bảo vệ môi trường thì chi phí nguyên liệu “xanh” để đáp ứng các tiêu chuẩn này sẽ gia tăng.
Thứ ba, sau khi kết thúc giai đoạn “du lịch trả thù” của hành khách sau thời gian bị gián đoạn do đại dịch Covid-19 cùng với việc nhu cầu di chuyển bằng đường hàng không đã ổn định và dần tăng trở lại, các hãng hàng không trên thế giới đã dần chuyển dịch chính sách giá vé từ việc chấp nhận thua lỗ để thu hút, khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ với nhiều mức giá rẻ sang việc bảo đảm, cân đối tài chính và tạo nguồn cho sự tăng trưởng, phát triển trở lại với các mức giá dần cao hơn, đủ bù đắp chi phí vận hành.
Thứ tư, vấn đề thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ trong ngành hàng không chưa được cải thiện do việc chuyển dịch lao động sang các khu vực khác xảy ra từ thời điểm hoạt động hàng không bị tạm ngưng, gián đoạn thời Covid-19. Vấn đề thiếu hụt này, đặc biệt với bộ phận nhân lực có kinh nghiệm thực tế, đã làm phát sinh các chi phí không chỉ trong việc đào tạo, bổ sung lực lượng, mà còn đi cùng sự gia tăng các chi phí để duy trì ổn định nguồn nhân lực hiện hữu.
Ngoài các nguyên nhân chính trên, việc giá vé máy bay được dự báo giữ xu hướng tăng lên còn xuất phát từ các vấn đề có tính chất toàn cầu hiện nay, như các áp lực do tăng tỷ giá đồng USD so với đồng nội tệ tại nhiều quốc gia trên thế giới ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các hãng hàng không; xung đột vũ trang tại một số quốc gia và khu vực làm ảnh hưởng đên chuỗi cung ứng sản phẩm, vật tư, thiết bị ngành hàng không, đồng thời có thể làm thay đổi kéo dài lịch trình, đường bay của các chuyến bay…
Những vấn đề trên sẽ là những gánh nặng đối với chi phí quản lý, vận hành khai thác của hãng hàng không nói riêng cũng như các doanh nghiệp trong ngành hàng không nói chung, và điều này là cơ sở cho các dự báo về xu hướng tăng giá vé trong thời gian tới.
Cùng chung quan điểm và dự báo với AAPA, thông tin từ Báo cáo xu hướng toàn cầu (Global Trend Report) do FCM Consulting (một công ty cung cấp dịch vụ lữ hành đa quốc gia) cung cấp, thời điểm cuối năm 2023, giá vé máy bay quốc tế hạng Phổ thông đã tăng 17-25% so với năm 2019, cụ thể tại một số khu vực: Châu Á tăng +21%; Úc/New Zealand tăng +22%; Châu Âu tăng +18%; Nam Mỹ tăng +25%; và Bắc Mỹ tăng +17%.
Thống kê giá vé máy bay hạng Phổ thông theo cặp thành phố của một số khu vực trên thế giới từ cuối năm 2023 cũng đã tăng, có chặng lên đến 40% so với năm 2019, như: Thượng Hải-Singapore +10%, Mumbai-New Delhi +20%, Mumbai-London +20%, New York-Frankfurt +17%, Los Angeles-New York+40%, Dublin-London +26%, Frankfurt-Madrid +15%, New York-London +14%...
Với tình trạng các hãng hàng không phải đối mặt chi phí nhiên liệu cao, những thay đổi về tính bền vững, tình hình nâng cấp đội bay, việc bổ sung thuê/mua, bảo dưỡng tàu bay, vấn đề thiết hụt nhân lực, giá phục vụ tại các cảng hàng không… tiếp tục diễn ra như hiện nay, FCM Consulting dự báo giá vé máy bay toàn cầu sẽ tăng 3-7% trong năm 2024 và sẽ tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo.
Khuyến cáo hành khách
Trước những lo ngại của hành khách về tăng giá vé máy bay trong tình hình hiện nay, Cục Hàng không Việt Nam khuyến cáo hành khách cần sớm xây dựng kế hoạch di chuyển, thực hiện mua vé qua các kênh bán vé chính thức và chủ động theo dõi thông tin về kế hoạch khai thác của các hãng hàng không để có những sắp xếp, điều chỉnh phù hợp và lựa chọn được các mức giá vé hợp lý.
Trường hợp hành khách mua vé cao hơn quy định hoặc phát sinh các vấn đề ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của hành khách trong quá trình sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng không, hành khách cần thông tin đến Cục Hàng không Việt Nam, các Cảng vụ hàng không khu vực hoặc các cơ quan quản lý nhà nước theo đúng thẩm quyền để kịp thời xử lý, giải quyết theo Số điện thoại đường dây nóng.
Tuệ Minh