Theo đó, căn cứ Nghị định số 108 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108.
Tuy nhiên, các nội dung này tại Nghị định số 108 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 113 và 143 của Chính phủ. Vì vậy, kể từ năm 2022, các nội dung hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01 sẽ được thay đổi.
Ảnh minh hoạ
Qua đó, về quản lý và sử dụng biên chế đã thực hiện tinh giản, thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 113 của Chính phủ. Về đối tượng tinh giản biên chế do sức khỏe không bảo đảm, thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 143 của Chính phủ. Về tiền lương tháng để tính chế độ tinh giản biên chế sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 108.
Riêng về cách tính tiền lương tháng để tính chế độ tinh giản biên chế được thực hiện như sau:
Đối với đối tượng tinh giản biên chế quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 2 Nghị định số 108: Tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh; phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu lương được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội.
Với đối tượng tinh giản biên chế quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 2 Nghị định số 108, trước ngày 1/5/2013, hệ số mức lương được tính theo bảng lương của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, bảng lương của Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc kế toán trưởng ban hành kèm theo Nghị định số 205 của Chính phủ quy định hệ số thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước.
Từ ngày 1/5/2013 trở đi, hệ số mức lương được tính theo quy định tại bảng hệ số mức lương của viên chức quản lý chuyên trách ban hành kèm theo Nghị định số 51 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương; thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Theo Bộ Nội vụ, thời gian để tính chế độ tinh giản biên chế được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 113; với chính sách nghỉ hưu trước tuổi được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 143 và Văn bản số 4126 của Bộ Nội vụ về việc xác định tuổi hưởng chính sách về hưu trước tuổi.
Về chính sách đối với người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức: Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 108.
Bộ Nội vụ đề nghị các bộ, ngành, địa phương căn cứ văn bản nêu trên để tính hưởng chế độ, chính sách tinh giản biên chế từ ngày 01/01/2022 đối với các đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.